Chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam
Bản quyền © 2018 KENFOX
Bản quyền © 2018 KENFOX
Tổng quan
Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thương mại ở cấp quốc gia và quốc tế. Việc sử dụng chỉ dẫn địa lý gây nhầm lẫn là trái với thực tiễn kinh doanh thương mại và công nghiệp, khiến người tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Những người sử dụng chỉ dẫn địa lý không phù hợp sẽ có được những lợi thế không công bằng so với đối thủ cạnh tranh. Chỉ dẫn địa lý được sử dụng cho các sản phẩm tự nhiên, nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ và công nghiệp như: gỗ, đường, trái cây, rượu, cà phê, chè, thuốc lá, dệt, len… Chỉ dẫn địa lý có thể góp phần rất lớn trong việc tạo dựng uy tín và danh tiếng của sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng cũng như trong việc xuất nhập khẩu sản phẩm. Vì vậy, chỉ dẫn địa lý được coi là tài sản quý giá của quốc gia, việc pháp luật bảo vệ tài sản đó không chỉ nâng cao giá trị thương mại của sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý mà còn bảo tồn các giá trị văn hóa, tri thức truyền thống của dân tộc được kết tinh trong sản phẩm.
Việt Nam là quốc gia có nhiều sản phẩm đặc trưng theo vùng miền, địa phương và có nhiều nông sản mang thương hiệu toàn cầu như thanh long, cà phê, chè…
1. Định nghĩa chỉ dẫn địa lý
Không có định nghĩa chung về chỉ dẫn địa lý do các cơ chế bảo vệ chỉ dẫn địa lý khác nhau giữa các quốc gia. Sau đây là một số định nghĩa về chỉ dẫn địa lý:
“Chỉ dẫn nguồn gốc” là chỉ dẫn về một sản phẩm có nguồn gốc từ một khu vực địa lý cụ thể.
“Tên gọi xuất xứ” là chỉ dẫn về một sản phẩm có nguồn gốc từ một khu vực địa lý cụ thể mà chất lượng của sản phẩm đó được quy định bởi các yếu tố môi trường, tự nhiên và con người của khu vực địa lý đó.
“Chỉ dẫn địa lý” liên quan đến cả hai định nghĩa nêu trên.
2. Bảo hộ Chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam
Việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam được chia thành 2 giai đoạn:
2.1 Giai đoạn 1
Tên gọi xuất xứ và việc bảo hộ tên gọi xuất xứ lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật Dân sự 1995 và được quy định chi tiết trong các văn bản hướng dẫn.
Điều 786 BLDS 1995 quy định “Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó”.
Với cách hiểu như vậy, tên gọi xuất xứ của hàng hóa được hiểu là tên gọi địa lý có chức năng chỉ xuất xứ của sản phẩm từ một quốc gia hoặc một khu vực địa lý, do đó, các dấu hiệu, biểu tượng, hình ảnh trực tiếp hoặc gián tiếp chỉ xuất xứ của sản phẩm đều bị loại trừ khỏi định nghĩa này.
2.2. Giai đoạn 2
Giai đoạn thứ hai của việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý được bắt đầu kể từ khi Luật SHTT 2005 có hiệu lực (01/07/2006). Các quy định về bảo hộ chỉ dẫn địa lý hướng dẫn thi hành Luật SHTT 2005 bao gồm:
Theo Điều 4.22 Luật SHTT 2005, “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”. Theo định nghĩa, chỉ dẫn địa lý bao gồm tên địa lý, dấu hiệu, biểu tượng và hình ảnh.
3. Yêu cầu chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam (Điều 79, Luật SHTT 2005)
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
4. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam (Điều 80, Luật SHTT 2005):
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam:
5. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước (Điều 88, Luật SHTT 2005)
Ai có thể nộp đơn và nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý ở đâu?
Đối với chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc từ Việt Nam thì quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý đó thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó và thực thi các quyền được hưởng từ chỉ dẫn địa lý đó.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thủ tục đăng ký và tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý sử dụng cho đặc sản của địa phương (Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP).
6. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước (Khoản 4, Điều 121, Luật SHTT 2005):
Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân làm ra sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền đó cho tổ chức đại diện cho lợi ích của mọi tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.
Đọc thêm: